Hotline 24H

Nguyên Nhân Chấn Thương Tủy Sống Và Cách Điều Trị

Tổn thương tủy sống là bệnh ảnh hưởng nhiều nặng nề nhất đến cuộc sống của con người. Nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời người bệnh sẽ có cơ hội hồi phục được những thương tổn một cách tối đa.

>>> đọc thêm: Đánh Giá Bước Đầu Và Cách Xử Lý Chấn Thương Cột Sống Tủy Sống / Bệnh Viêm Tủy Xương

dong-chay-dich-nao-tuy

Dòng chảy của dịch nảo tủy

Tổn thương tủy sống là những tổn thương gây liệt hai chân hoặc liệt cả hai chân và hai tay kèm theo những rối loạn khác về cảm giác, bàng quang, ruột, sinh dục… Ở những nước đang phát triển, bệnh nhân tổn thương tủy sống thường chỉ được chú ý điều trị trong giai đoạn cấp sau đó xuất viện nhưng chưa chú trọng đến giai đoạn phục hồi chức năng sau đó mà chính giai đoạn này góp phần quyết định đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Tổn Thương Tủy Sống

Nguyên nhân gây tổn thương tủy sống

Chấn thương: Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu trong các nguyên nhân chấn thương gây tổn thương tủy sống, sau đó là tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn thể thao, bạo lực, chiến tranh.

Các biến dạng của cột sống: gù lưng, vẹo cột sống, gai đôi.

Các bệnh của tủy sống: viêm tủy cắt ngang, viêm màng nhện tủy, xơ tủy rải rác, u tủy.

Do sơ cứu ban đầu không đúng: trong các nguyên nhân do chấn thương, không phải tất cả các chấn thương cột sống đều gây nên tổn thương tủy sống, trong nhiều trường hợp cấp cứu ban đầu do cố định cột sống bị tổn thương và vận chuyển bệnh nhân không đúng nên rất có thể làm cho tủy sống bị tổn thương.

Biểu hiện của tổn thương tủy sống

Giai đoạn cấp (choáng tủy): Xuất hiện ngay sau tai nạn, kéo dài vài giờ cho đến vài tuần. Biểu hiện chính trong giai đoạn này là mất toàn bộ chức năng tủy ở dưới mức tổn thương, đó là liệt mềm, mất tất cả phản xạ, đại tiểu tiện không tự chủ.

Giai đoạn ổn định: Xuất hiện các phản xạ tự động tủy ở dưới mức tổn thương, đặc biệt là co cứng. Một số trường hợp nặng (tổn thương tủy hoàn toàn tiên lượng thường nặng cả trong điều trị và phục hồi chức năng).

Các rối loạn chức năng thường gặp

Rối loạn về vận động: Giảm hoặc mất vận động chủ động hai chân (tổn thương đoạn lưng, thắt lưng) hoặc cả hai chân và hai tay (tổn thương đoạn cổ). Rối loạn trương lực cơ, co cứng, co rút, teo cơ, cứng khớp, cốt hóa lạc chỗ, loãng xương, rỗng tủy sau chấn thương làm nặng thêm tình trạng vận động của bệnh nhân.

Rối loạn về cảm giác: Giảm hoặc mất cảm giác dưới vùng tủy sống bị tổn thương, đau do bệnh lý thần kinh. Rối loạn cảm giác làm cho các biến chứng và thương tật thứ phát như loét do đè ép dễ xảy ra và trở nên ngày càng trầm trọng nếu không có sự chăm sóc đặc biệt.

Các rối loạn thần kinh thực vật: Rối loạn phản xạ tự động, hạ huyết áp tư thế, tăng tiết mồ hôi, rối loạn điều nhiệt, rối loạn đại tiểu tiện, biến chứng hô hấp, biến chứng tiết niệu, viêm tắc tĩnh mạch do huyết khối sẽ làm cho tình trạng bệnh nhân nặng thêm nếu không được chăm sóc và phục hồi chức năng kịp thời.

Phục hồi chức năng trong tổn thương tủy như thế nào?

Mục tiêu chính của phục hồi chức năng là làm cho người bị tổn thương tủy sống có thể độc lập tối đa trong các hoạt động sống hằng ngày, tái hòa nhập với gia đình và cộng đồng.

Phòng chống loét da do đè ép: Sử dụng đệm chống loét (đệm hơi hoặc đệm nước), thay đổi tư thế bệnh nhân 2 giờ một lần bằng các kỹ thuật vị thế để loại bỏ đè ép, giữ cho da vùng dễ bị loét luôn khô ráo và sạch sẽ, phát hiện sớm các vùng da có nguy cơ loét để kịp thời xử lý, chăm sóc và điều trị loét. Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà một số kỹ thuật cần thiết để họ có thể tự làm.

Phục hồi chức năng tiết niệu: Chăm sóc và phục hồi chức năng tiết niệu bao gồm cho bệnh nhân uống đủ nước (khoảng 2 lít mỗi ngày kể cả ăn), đặt thông đái lưu trong giai đoạn choáng tủy, sau đó là thông đái ngắt quãng 4 giờ một lần, hướng dẫn người bệnh tự thông đái sau khi ra viện, tập phục hồi chức năng bàng quang, phát hiện và điều trị sớm nhiễm khuẩn tiết niệu

Phục hồi chức năng tiêu hóa: Chế độ ăn đủ chất dinh dưỡng với lượng chất xơ phù hợp, uống đủ nước, tập đại tiện theo giờ cố định, tập thể dục thường xuyên, hướng dẫn bệnh nhân tự kiểm soát đại tiện.

Phục hồi chức năng vận động: Vận động sớm có thể ngăn ngừa được nhiều biến chứng và thương tật thứ cấp đối với người bị tổn thương tủy sống như loét da do đè ép, nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, huyết khối tĩnh mạch sâu, teo cơ, cứng khớp, co rút biến dạng… Tập bao gồm cả tập thở, tập ho, tập vận động đúng tư thế, tập theo tầm vận động, tập di chuyển tại giường, tập di chuyển từ giường ra xe lăn và ngược lại, tập làm mạnh cơ, tập thăng bằng ngồi tĩnh và động, tập đi, tập với các dụng cụ trợ giúp.

Phục hồi về tâm lý xã hội và hướng nghiệp: Tổn thương tủy sống gây nên những hậu quả tâm lý rất nặng đối với bệnh nhân và gia đình. Phục hồi chức năng phải gắn liền với các hoạt động hướng nghiệp việc làm cho người bệnh.

BS Nam Chung – BV Thiên Hạnh

Chi Phí Mổ Bệnh Thoát Vị Đĩa Đệm Khoảng Bao Nhiêu ?
Đánh Giá Bước Đầu Và Cách Xử Lý Chấn Thương Cột Sống Tủy Sống