Hotline 24H

5 Bước Xét Nghiệm Cần Thiết Cho Bệnh Hẹp Ống Sống Thắt Lưng

Hẹp ống sống thắt lưng là một bệnh thường gặp trong các bệnh lý cột sống thắt lưng, trong đó nguyên nhân thoái hóa là chủ yếu. Phẫu thuật điều trị hẹp ống sống thắt lưng nhằm mục đích giải phóng chèn ép thần kinh. Tuy nhiên, việc làm này có nguy cơ gây mất vững cột sống. Việc sử dụng các phương tiện kết ghép xương hỗ trợ có thể khắc phục nhược điểm này song lại có nguy cơ làm giảm tính linh hoạt của cột sống, dẫn đến tình trạng thoái hóa tiến triển các cấu trúc cột sống lân cận.

>>> đọc thêm: Khi Nào Cần Phẫu Thuật Thoái Hóa Cột Sống / Nguyên Nhân Bị Thoái Hóa Cột Sống Cổ

Với 5 bước xét nghiệm quan trọng này thì việc chuẩn đoán và điều trị bệnh hẹp ống sống thắt lưng sẽ giúp bệnh nhân phần nào cải thiện tình trạng sức khỏe tốt hơn

1. X-quang quy ước cột sống thắt lưng

Là phương pháp thường quy và không thể thiếu với ba tư thế: thẳng, nghiêng và chếch ¾ cho những hình ảnh gợi ý chẩn đoán và loại trừ một sống nguyên nhân như lao, nhiễm trùng…

Hình ảnh thường thu được: vẹo cột sống, mất đường cong sinh lý, hẹp khoang gian đốt, phì đại diện khớp – cung sau, vôi hóa dây chằng, mỏ xương, các dị tật bẩm sinh, chấn thương… Đặc biệt với phim chụp chếch ¾ giúp đánh giá lỗ tiếp hợp: hẹp lỗ tiếp hợp, phì đại – mỏ xương chèn ép đường ra của rễ.

x-quang-quy-uoc-cot-song

2. Chụp bao rễ thần kinh

Là phương pháp chụp X-quang sau khi đưa chất cản quang vào khoang dưới nhện của tủy sống đoạn thắt lưng bằng con đường chọc dò ống sống. Thuốc cản quang thường dùng là các loại không gây ion hóa như Iopamin hay Ommipaque với ưu điểm: dễ hấp thụ, hình ảnh rõ nét, ít tác dụng phụ và giá trị chẩn đoán cao. Tuy nhiên nó vẫn là can thiệp xâm lấn với những tai biến: đau đầu, phản ứng màng não, nhiễm trùng… Đặc biệt động kinh tủy vì vậy nó chỉ được áp dụng khi có chống chỉ định của chụp cộng hưởng từ.

Dựa vào hình ảnh chèn ép ống sống thu được trên phim mà có thể phân độ chèn ép như sau:

Độ 1: Ấn lõm nhẹ ≤1/4 đường kính ống sống

Độ 2: Ấn lõm rõ ≤1/2 đường kính ống sống

Độ 3: Ấn lõm >1/2 đường kính ống sống

Độ 4: Hình cắt cụt ≥ 3/4 đường kính ống sống

x-quang chụp rễ thần kinh

3. Chụp cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng

Đây không phải là sự lựa chọn tối ưu do có nhiều hạn chế như: khó tạo ảnh rõ rang theo chiều dọc, khó đánh giá khi ống sống bị xâm lấn hoàn toàn, tạo hình ảnh giả do xương tạo ra, cần định khu chính xác vị trí cần cắt ngang vì không thể thăm khám chiều dài toàn bộ ống sống.

Trên phim chụp cắt lớp: có thể đo được đường kính ống sống, phát hiện hình ảnh hẹp ống sống bẩm sinh hay mắc phải, các dị dạng đốt sống, các tổn thương của thân đốt sống, cuống cung, đĩa đệm, lỗ tiếp hợp và đặc biệt đánh giá được vôi hóa dây chằng vàng, dây chằng dọc sau, phì đại mấu khớp. Ngoài ra khi tiêm thuốc cản quang có thể quan sát các tổn thương trong và quanh màng cứng: viêm dính màng nhện tủy, u trong ống sống, chèn ép tủy do dị dạng mạch. Vì vậy có thể kết hợp sau chụp bao rễ thần kinh hoặc chụp cắt lớp tiêm thuốc khi không thể chụp cộng hưởng từ.

4. Chụp cộng hưởng từ

Chụp cộng hưỡng từ là phương pháp tạo ảnh bằng cách khai thác từ tính của các hạt nhân nguyên tử trong cơ thể người. Đây là phương pháp tạo hình ảnh theo không gian ba chiều: chiều đứng dọc, chiều đứng ngang và cắt ngang vì vậy nó cho các thông tin đầy đủ và trung thực nhất về mặt giải phẫu trong đa số các trường hợp. Nó giúp xác định chính xác vị trí tổn thương, hệ thống đo đạc phong phú trên máy giúp xác định kích thước chính xác các chiều trong không gian cũng như tương quan của tổn thương với các thành phần xung quanh ( tủy, rễ thần kinh, cột sống, phần mềm xung quanh cột sống ). Trên phim cộng hưởng từ: xương là hình ảnh giảm tín hiệu trên T1W, tủy xương tín hiệu cao hơn và đồng nhất, đĩa đệm và dây chằng là tổ chức đồng nhất tín hiệu giữa các đốt sống trên T1W có hiện tượng giảm tín hiệu còn trên T2W có tăng tín hiệu. Ống sống là khoang chứa dịch não tủy, tủy sống và các rễ thần kinh, dịch não tủy là tổ chức đồng nhất giảm tín hiệu trên T1W và rất tăng tín hiệu trên T2W, dịch não tủy bọc quanh tủy sống và các rễ thần kinh.

Thông thường dựa vào mức độ chèn ép dịch não tủy trong ống sống mà phát hiện mức độ hẹp ống sống, các hình thái của hẹp ống sống, nguyên nhân gây hẹp ống sống và các bệnh lý khác như: khối u trong hoặc ngoài tủy, máu tụ, dị dạng mạch, áp xe… và các bất thường ở phần mềm cơ cạnh sống, da và tổ chức phần mềm.

Mặc dù có nhiều ưu điểm nổi trội, cộng hưởng từ vẫn có những chống chỉ định riêng của nó

– Chống chỉ định tuyệt đối:

Người bệnh mang máy tạo nhịp tim, van nhân tạo
Có vật nhiễm từ trong cơ thể
Bệnh nhân nặng cần hồi sức hỗ trợ đi theo
Các phẫu thuật để lại kẹp kim loại chưa quá 6 tháng

– Chống chỉ định tương đối:

Các phẫu thuật để lại kẹp kim loại quá 6 tháng
Người hay hoảng sợ, lo lắng thiếu hợp tác
Phụ nữ có thai

chup-cat-lop-1
chup-cat-lop-2

5. Xét nghiệm dịch não tủy

Dịch Não Tủy là thành phần lưu thông trong khoang dưới nhện, nó hình thành chủ yếu từ các đám rối mạch mạc. Bình thường DNT hầu như không chứa tế bào, hàm lượng Protein thấp 0,2 – 0,5g/l chủ yếu là Albumin.

Ở bệnh nhân hẹp ống sống: kết quả xét nghiệm dnt có thể thấy hàm lượng protein tăng nhẹ. DNT có thể lưu thông bình thường nhưng cũng có nhiều trường hợp nghiệm pháp Queckensted-Stookey dương tính thể hiện tình trạng tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy một phần hoặc hoàn toàn.

Khoa Ngoại Thần Kinh – BV Chợ Rẫy HCM

Bệnh Hẹp Ống Sống Thắt Lưng
Bệnh Thoát Vị Đĩa Đệm Nên Mổ Hay Không Mổ
sex cams